Quantcast
Channel: Phần mềm kế toán 3TSoft
Viewing all 302 articles
Browse latest View live

3TSoft - Quy định mới nhất về hóa đơn điện tử cần biết năm 2018

$
0
0

Những quy định mới nhất về hóa đơn điện tử khi mua bán hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, và đã chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018.

Các vấn đề doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu:

- Những đối tượng nào bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử thời điểm này.

- Có thể sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử hay không.

- Thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có phức tạp.

- Những lợi ích khi sử dụng hóa đơn điện tử,...

1. Hiệu lực thi hành
- Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.

- Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.

2. Các đối tượng áp dụng

Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân.

- Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.

- Hộ, cá nhân kinh doanh.

- Tổ chức khác.

3. Doanh nghiệp có thể sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Lưu ý: Đối với mỗi lần bán hàng, cung cấp dịch vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử dụng 01 hình thức hóa đơn. Cụ thể nếu sử dụng hóa đơn đặt tin (tự in) cho lần bán hàng đó thì không sử dụng hóa đơn điện tử, và ngược lại.

 4. Các lợi ích khi sử dụng hóa đơn điện tử với doanh nghiệp

 Có thể thấy được 1 số lợi ích rõ ràng của việc sử dụng hóa đơn điện tử với hóa đơn giấy như sau:

- Tiết kiệm thời gian và chi phí. Chi phí ước tính trung bình chỉ vài trăm đồng cho 1 hóa đơn. Khi sử dụng hóa đơn giấy tốn kém các chi phí in ấn, tốn kém thời gian và chi phí khi gửi hóa đơn cho khách hàng ở xa (trường hợp chuyển phát nhanh hóa đơn).

- An toàn thông tin, tính bảo mật cao hơn, tra cứu dễ dàng.

- Không tốn không gian, công sức bảo quản như hóa đơn giấy, tránh các nguy cơ về mất, hỏng hóa đơn.

- Không phải lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giống như hóa đơn giấy, vì khi sử dụng hóa đơn điện tử thông tin đã được gửi lên và lưu trữ trên Tổng cục thuế khi xác thực.

 5. Quy trình đăng ký, sử dụng

*Đăng ký phát hành hóa đơn điện tử với cơ quan thuế quản lý trực tiếp:

- Quyết định của đơn vị khi đơn vị đăng ký hóa đơn điện tử.

- Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (kèm theo mẫu hóa đơn): Tên loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số, ngày chính thức áp dụng, số lượng hóa đơn (Từ số… đến số), ngày lập thông báo phát hành,...

*Những lưu ý khi sử dụng hóa đơn điện tử:

- Để xuất hóa đơn điện tử bạn phải sử dụng một phần mềm hóa đơn điện tử, hoặc phần mềm kế toán có chức năng tích hợp xuất hóa đơn điện tử.

- Lập hóa đơn và cần có chữ ký số nữa để đăng ký và xuất hóa đơn điện tử.

- Sau khi ký số và phát hành hóa đơn, hóa đơn sẽ được gửi đến email khách hàng và được lưu trữ trên trang hóa đơn điện tử của nhà cung cấp.


3TSoft - Kế toán tài sản cố định, công cụ chi phí

$
0
0

 I.PHÂN BIỆT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÔNG CỤ, CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC

 Tài sản cố định

Công cụ, dụng cụ

Chí phí trả trước

-Nguyên giá có giá trị từ

30.000.000đ trở lên.

- Thời gian sử dụng trên 1 năm

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

-Các tài sản không đủ tiểu chuẩn về nguyên giá TSCĐ

-Thời gian trích khấu hao không được quá 3 năm.

-Nếu quá 3 năm thì không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

- Là các chi phí đã phát sinh, liên quan đến nhiều kỳ kế toán

-Chưa thể tính hết vào chi phí, sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh

- Được phân bổ cho nhiều kỳ kế toán

II.HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THƯỜNG GẶP

1. Nghiệp vụ mua mới

1.1 Tài sản cố định

1.1.1 Đưa vào sử dụng ngay, không phát sinh thêm các chi phí lắp đặt, trang bị,…

Mua tài sản cố định trong nước:

 

Nhập khẩu:

Nợ 211 (Nguyên giá chưa bao gồm thuế)

Nợ 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ)

Có 111,112,331

Nguyên giá

Nợ 211 (Số tiền thanh toán cho người bán + các loại thuế không được khấu trừ nếu có)

Có 33332, 3332,…( thuế TTĐB, thuế nhập khẩu,…nếu có)

Có 111,112,331

 

Khi đóng thuế GTGT hàng nhập khẩu và các khoản thuế khác vào NSNN, hạch toán:

Nợ 33312,33332,3332,…

Có 111,112

 

Hạch toán Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ

Nợ 133

Có 33312

 

1.1.2 Chưa đưa vào sử dụng ngay, phát sinh thêm các chi phí lắp đặt, trang bị thêm, chạy thử,…

Thời điểm nhập mua:

Nợ 241

Nợ 133

Có 111,112,331

Khi đưa vào sử dụng

Nợ 211

Có 241

1.2  Công cụ, chi phí

Chi phí trả trước, công cụ dụng cụ mua về đưa thẳng vào sử dụng, không qua kho:

Nợ 242

Nợ 133

Có 111,112,331

Nhập kho theo dõi số lượng và giá trị:

Khi nhập kho

Nợ 153

Nợ 133

Có 111,112, 331

Khi xuất dùng:

Nợ 242

Có 153

 

 2. Nghiệp vụ trích khấu hao hàng tháng:

Nợ 154 (TT133)

Nợ 627 (TT200), 641 (TT200),642

Có 214 (TSCĐ)

Có 242 (CC, CP)

3. Nghiệp vụ sửa chữa, nâng cấp, thanh lý tài sản cố định

3.1 Sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định

Hạch toán phát sinh chi phí sửa chữa nâng cấp

Nợ 241

Nợ 133 (nếu có)

Có 111,112,331,152,…

Khi việc sửa chữa, nâng cấp hoàn thiện

Nếu sửa chữa nhỏ, thường xuyên thì đưa vào chi phí:

Nợ 154,627,641,642

Nợ 242 (Nếu giá trị sửa chữa lớn được phân bổ trong nhiều kỳ

Có 241

Nếu cải tạo, nâng cấp đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá:

Nợ 211

Có 214

 

 3.2 Nghiệp vụ thanh lý tài sản cố định

Ghi giảm tài sản đã thanh lý, nhượng bán

Nợ 214 (Giá trị đã khấu hao)

Nợ 811 (Giá trị còn lại)

Có 211 (Giá trị nguyên giá của TSCĐ)

Hạch toán doanh thu từ thanh lý, nhượng bán:

Nợ 111,112,131

Có 711

Có 3331

 

3TSoft – Các phương pháp tính thuế nhà thầu

$
0
0

 

 Đối tượng nào phải chịu thuế nhà thầu? Các phương pháp tính thuế nhà thầu? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC.

1. Các đối tượng chịu thuế nhà thầu

- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

2. Các loại thuế nhà thầu

- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT); thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Các loại thuế, phí và lệ phí khác.

- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Các loại thuế, phí và lệ phí khác.

3. Đối tượng chịu thuế GTGT

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I TT103/2014/TT-BTC)

- HH được cung cấp có điểm giao nhận trong lãnh thổ VN; hoặc hàng hóa được cung cấp có kèm theo dịch vụ tiến hành tại VN, kể cả DV miễn phí (DV có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp thì :

  • HH chịu thuế GTGT khâu NK; phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
  • Nếu không tách riêng được giá trị HH và DV đi kèm thì toàn bộ giá trị HH và DV phải chịu thuế GTGT.

4. Thu nhập chịu thuế TNDN

- Thu nhập chịu thuế TNDN là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I Thông tư 103/2014/TT-BTC).

- Thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa mà điểm giao nhận hàng hóa trong lãnh thổ VN; hoặc hàng hóa có dịch vụ kèm theo tiến hành tại VN (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

- Các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I Thông tư 103/2014/TT-BTC), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

5. Các phương pháp tính thuế nhà thầu

5.1. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí (Phương pháp kê khai)

Điều kiện áp dụng:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực

- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế

5.2. Nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (Phương pháp trực tiếp).

5.2.1. Điều kiện áp dụng:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện sau:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực

- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế

5.2.2. Cách tính thuế giá trị gia tăng

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

×

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

 

5.2.2.1. Doanh thu tính thuế GTGT

- Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp.

Doanh thu tính thuế GTGT

=

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

1-     Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

 

- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại hợp đồng thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh.

- Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê.

5.2.2.2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1

Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị

5

2

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

3

3

Hoạt động kinh doanh khác

2

 

5.2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNDN

×

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

 

- Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

- Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

1

Thương mại: Cung cấp, phân phối hàng hóa, nguyên liệu vật tư, máy móc thiết bị gắn với dịch vụ tại VN

1

2

Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị bảo hiểm, thuê giàn khoan

5

Riêng:

-         Dịch vụ quản lí nhà hàng, khách sạn, casino

10

-         Dịch vụ tài chính phái sinh

2

3

Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay

2

4

Xây dựng, xây lắp có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

2

5

Hoạt động sản xuất kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vân chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)

2

6

Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

0,1

7

Lãi tiền vay

5

8

Thu nhập bản quyển

10

 

3TSoft - Những công việc cần làm của kế toán khi doanh nghiệp mới thành lập

$
0
0

Sau khi doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, kế toán cần phải làm những công việc sau:

1. Đăng kí tài khoản ngân hàng

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp phải thông báo cho Sở kế hoạch đầu tư. (Nộp Phụ lục ii-1).

2. Khai thuế môn bài

- Đối với doanh nghiệp chưa có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì hạn nôp thuế môn bài là 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đăng kí kinh doanh để nộp tờ khai và tiền thuế môn bài.

- Doanh nghiệp mới thành lập đã có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thành lập để nộp tờ khai và tiền thuế môn bài.

- Những doanh nghiệp thành lập 6 tháng đầu năm thì phải nộp thuế cả năm.

- Những doanh nghiệp thành lâp 6 tháng cuối năm chỉ cần nộp thuế nửa năm.

3. Khai thuế GTGT

- Đối với doanh nghiệp mới thành lập việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý.

- Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

- Tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở lên doanh nghiệp sẽ kê khai thuế theo tháng.

- Tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống doanh nghiệp sẽ kê khai thuế theo quý.

4. Khai thuế TNDN

- Hàng quý phải tự tính tiền thuế TNDN của mỗi quý để xác định số thuế TNDN tạm nộp.

- Tổng thuế TNDN tạm nộp trong năm phải bằng tối thiểu 80% số thuế phải nộp cả năm

Ví dụ:

Năm 2017, lợi nhuận của doanh nghiệp là 100 triệu.

Thuế TNDN cả năm là: 20% × 100 = 20 triệu

Tiền thuế tối thiểu trong năm phải nộp: 80% × 20 = 16 triệu

- Thời hạn nộp tiền thuế tạm tính: Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo.

5. Kê khai thuế TNCN

- Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì kê khai thuế TNCN theo quý.

- Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng:

+ Số thuế TNCN phải nộp lớn hơn 50 triệu thì kê khai thuế TNCN theo tháng.

+ Số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn 50 triệu thì kê khai thuế TNCN theo quý.

Chú ý: Chỉ xác định 1 lần thời điểm đầu năm và áp dụng cho cả năm tính thuế.

6. Hóa đơn

- Đối với những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ tiến hành đặt in hóa đơn GTGT. Đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phải làm thủ tục mua hóa đơn bán hàng trực tiếp tại cơ quan thuế.

- Nộp thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu. Thời hạn chậm nhất là 2 ngày trước khi DN bắt đầu sử dụng hóa đơn.

7. Lao động và BHXH

- Nhân viên ký hợp đồng lao động trên 1 tháng thì doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm.

- Làm thang bảng lương nộp cho Phòng LĐTBXH.

- Làm thủ tục tham gia BHXH.

8. Các công việc khác

- Mua chữ kí số

- Đăng kí áp dụng chế độ kế toán.

- Đăng kí phương pháp khấu hao, thời gian khấu hao.

- Đăng kí phương pháp hàng tồn kho.

 

3TSoft - Hồ sơ cần chuẩn bị khi bị thanh tra BHXH

$
0
0

HỒ SƠ DOANH NGHIỆP CẦN CHUẨN BỊ KHI CƠ QUAN BẢO HIỂM HỘI THANH TRA KIỂM TRA

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động năm 2012.
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động 2012
  • Luật bảo hiểm xã hội 2014
  • Quyết định 959/2015/QĐ-BHXH Ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

Doanh nghiệp cần chuẩn bị các hồ sơ sau khi cơ quan bảo hiểm thanh tra kiểm tra:

  • Giấy đăng ký doanh nghiệp
  • Bảng thanh toán tiền lương có chữ ký của người lao động, bảng chấm công.
  • Danh sách trả lương
  • Hợp đồng lao động
  • Các quyết định đối với người lao động (quy chế tiền lương…)
  • Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
  • Hồ sơ điều chỉnh của cơ quan bảo hiểm xã hội trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN
  • Các thông báo kết quả đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
  • Các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN (nếu có)
  • Bản photo sổ bảo hiểm xã hội của người lao động
  • Báo cáo tình hình sử dụng lao động
  • Khai trình sử dụng lao động
  • Hệ thống thang bảng lương do đơn vị xây dựng
  • Giấy nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN
  • Các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN

Ngoài ra cơ quan bảo hiểm sẽ yêu cầu bổ sung thêm một hoặc loại bớt một số giấy tờ. Tùy vào cơ quan bảo hiểm sẽ gửi thông báo và yêu cầu nội dung, hồ sơ kiểm tra về DN mà DN sẽ chuẩn bị hồ sơ.

Một số lưu ý liên quan đến chuẩn bị hồ sơ như sau:

  1. Về hợp đồng lao động, hồ sơ lao động
  2. Về Bảng chấm công và bảng thanh toán lương
  3. Về Thang bảng lương
  • Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau: Sơ yếu lý lịch có xác nhận địa phương, đơn xin việc, chứng minh nhân dân công chứng, giấy khám sức khoẻ, bằng cấp công chứng. Hồ sơ lương ký tá đầy đủ.
  • Ở những DN xây dựng thường chế nhân công rất nhiều bằng cách lấy CMND của người lạ để làm hợp đồng nhưng lại không để ý đến độ tuổi của họ và gây đến tình trạng Hợp đồng lao động với người đã qua độ tuổi lao động. Nếu gặp thì bạn Phải bổ sung Sổ BHXH; quyết định hưu, quyết định hưởng mất sức,….
  • Và bạn cần lưu ý nếu là hợp đồng thử việc thì thời hạn hợp đồng thử việc cần phải phù hợp với quy định của nhà nước.
  • Bảo hiểm sẽ kiểm tra rất kỹ trường hợp thai sản cho nên bạn cần để ý Thời gian chấm công và tính lương phải khớp với thời gian ghi trong hợp đông lao động. Chữ ký trên bảng thanh toán phải khớp với trên hợp đông lao động và các chứng từ xin việc.
  • Họ sẽ đối chiếu với những gì mình đã báo tăng, giảm trên hệ thống bảo hiểm, nên ngay cả số hiệu hợp đồng làm việc và ngày ký hợp đồng cũng phải phù hợp với những gì đã khai báo nhé.
  • Để chắc chắn bạn chuẩn bị thêm cả phiếu chi thanh toán lương (thanh toán lương bằng tiền mặt) hoặc danh sách thanh toán kèm uỷ nhiệm chi (nếu doanh nghiệp thanh toán lương qua chuyển khoản).
  • Bắt buộc phải đăng ký, nếu chưa đăng ký thì bạn làm hồ sơ luôn đem nộp tại phòng LĐTBXH quận, tầm 5-10 ngày sau là có kết quả. Cái này cần có trước khi thanh kiểm tra là được.
  • Nộp lại đầy đủ thang bảng lương nếu có sự thay đổi về mức tiền lương.

3TSoft - Điều kiện đăng ký người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh

$
0
0

ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC ĐỂ TÍNH GIẢM TRỪ GIA CẢNH

Điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm những điều kiện gì? Những người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những ai? Điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. .Bài viết sau đây, Phần mềm kế toán 3TSoft xin chia sẻ với các bạn về vấn đề này.

 1. Điều kiện đăng ký người phụ thuộc

* Về người lao động:

-  Ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên

-  Có MST thu nhập cá nhân

* Về người phụ thuộc:

Căn cứ theo khoản d, điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Người phụ thuộc bao gồm:

  • Con cái:

-  Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. cụ thể bao gồm:

-  Con dưới 18 tuổi (tính theo đủ tháng)

-  Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động

-  Trường hợp con đang theo học tại các bậc học cao đẳng, đại học hoặc trung cấp chuyên nghiệp, học ở các trường dạy nghề, kể cả trường hợp con đủ 18 tuổi trở lên mà đang học tại các trường phổ thông. Tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12. Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng/ tháng.

  • Vợ/Chồng:

-  Vợ hoặc chồng của người nộp thuế mà không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng  tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng.

  • Cha, mẹ:

-  Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng. cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng  tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng.

  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và phải đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng  tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng. Bao gồm:

-  Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế

-  Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột,dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột, của người nộp thuế.

-  Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của chị ruột, em ruột, anh ruột.

  • Người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. 

-  Đối với những người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng 1trong các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng

-  Đối với người ngoài độ tuổi lao động cũng phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng.

Lưu ý:

-  Một người lao động có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc.

-  Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký người giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

2. Điều kiện tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN

-  Chỉ được tính cho người lao động ký HĐLD từ 3 tháng trở lên (tính theo biểu lũy tiến từng phần).

-  Giảm trừ đối với người nộp thuế là 9.000.000đ/ tháng

-  Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3.600.000đ/ tháng.

 

3TSoft - Hướng dẫn định khoản thuế TNCN

$
0
0

HƯỚNG DẪN ĐỊNH KHOẢN THUẾ TNCN (TK 3335)

 

Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế TNCN):

-  Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.

-  Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng, tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp phải cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ qui định.

Phương pháp hoạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Hàng tháng, khi xác định số thuế TNCN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, ghi:

    Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động

           Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).

2. Khi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:

-   Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ bên ngoài. . . ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:

     Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (Tổng số phải thanh toán)

     Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (Tổng số tiền phải thanh toán)

     Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng tiền phải thanh toán) (4311)

            Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (Số thuế TNCN phải khấu trừ)

            Có các TK 111, 112 (Số tiền thực trả).

-   Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập cao, ghi:

    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng số tiền phải trả)

          Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Số thuế TNCNphải khấu trừ).

3. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân được hưởng khoản tiền thù lao tính theo tỷ lệ (%) trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên và trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước. Khi xác định số tiền thù lao được hưởng từ việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định, ghi:

     Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)

           Có TK 711 - Thu nhập khác.

4. Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập cao, ghi:

    Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)

           Có các TK 111, 112,. . .

 

3TSoft - Cách tính thuế TNCN thời vụ, thử việc, khoán việc

$
0
0

CÁCH TÍNH THUẾ TNCN THỜI VỤ, THỬ VIỆC, KHOÁN VIỆC

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng thời vụ, hợp đồng thử việc, hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Cách khấu trừ thuế TNCN thử việc, thời vụ, khoán việc.

1. Cách tính thuế TNCN thời vụ (dưới 03 tháng):

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

=> Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế."

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết."

Như vậy: Khi ký hợp đồng lao động thời vụ DƯỚI 3 THÁNG sẽ có 2 trường hợp như sau:

-  Nếu có Tổng thu nhập DƯỚI 2 TRIỆU đồng/lần ký hợp đồng (hoặc /tháng) thì khi chi trả lương, doanh nghiệp cần:

   + Hợp đồng lao động, Phiếu chi lương, bảng chấm công ...

   + Bản CMND photo và KHÔNG cần làm cam kết 02/CK-TNCN (Vì chưa tới mức phải nộp thuế TNCN)

-  Nếu có thu nhập TỪ 2 TRIỆU đồng/lần hoặc /tháng TRỞ LÊN thì khi chi trả lương, DN sẽ khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả cho NLĐ và cần:

   + Hợp đồng lao động, Phiếu chi lương, bảng chấm công ...

   + Bản CMND photo và phải kê khai thuế TNCN.

Nếu không muốn khấu trừ 10% thì DN yêu cầu cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN.

-  Trường hợp tổ chức trả thu nhập không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng trả thu nhập theo từng lần phát sinh từ 2.000.000 đồng/1ần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định.

-  Trường hợp, trong năm người lao động có nhiều lần thu nhập 2.000.000 đồng/lần trở lên tại cùng một tổ chức trả thu nhập ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập một bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng.

-  Trường hợp, trong năm người lao động có nhiều lần thu nhập 2.000.000 đồng/1ần trở lên tại nhiều tổ chức trả thu nhập mà ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập bản cam kết tại từng đơn vị chi trả thu nhập theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/20151TT-BTC. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng.

-  Nếu trước khi ký hợp đồng thời vụ dưới 03 tháng với DN mà cá nhân đã có thu nhập thì ko được làm cam kết.

2. Cách tính thuế TNCN thử việc, khoán việc:

-  Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động đó làm bản cam kết 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Đối với cá nhân lao động đã làm bản cam kết 02/CK-TNCN nhưng tổng mức thu nhập thực tế trong năm trên 108.000.000 đồng thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế.

-   Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.

-   Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu trở lên trước khi chi trả.

-   Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động.

=> Điều kiện làm cam kết 02 đối với hợp đồng thử việc vẫn theo như quy định đối với hợp đồng thời vụ bên trên.

3. Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng giao khoán:

-   Trường hợp giao khoán cho cá nhân không đăng ký kinh doanh thực hiện theo hợp đồng ký kết giao khoán nhân công (không bao thầu nguyên vật liệu và Công ty chịu thuế TNCN) thì khoản chi phí này công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân. Cục Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đối với trường hợp này. Hiện nay các cá nhân hoặc tổ đội thi công muốn mua hóa đơn bán lẻ thì phải đăng ký làm hộ kinh doanh cá thể.

-   Trường hợp giao khoán cho hộ, cá nhân kinh doanh thì:

    + Trường hợp Công ty ký Hợp đồng dịch vụ giao khoán lắp đặt kèm vật tư với hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì Công ty của đề nghị cá nhân liên hệ với Chi cục Thuế nơi cư trú để xem xét hướng dẫn lập hóa đơn lẻ giao cho Công ty và kê khai nộp thuế theo quy định.

    + Nếu hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thuộc trường hợp không được bán hóa đơn thì để hạch toán chi phí tính thuế TNDN, Công ty thực hiện lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

 

 


3TSoft - Quy định những ngày nghỉ phép được hưởng nguyên lương

$
0
0

Nắm rõ được các quy định về ngày nghỉ và việc tính lương cho các ngày nghỉ phép giúp người lao động đảm bảo được các quyền lợi của mình và sắp xếp kế hoạch làm việc với thời gian nghỉ hợp lý.

Theo luật số: 10/2012/QH13 các trường hợp sau người lao động nghỉ phép được hưởng nguyên lương:

- Các ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương

- Nghỉ việc cá nhân được hưởng nguyên lương

- Ngày nghỉ hàng năm

1. Các ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương

Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

- Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)

- Tết Âm lịch 05 ngày

- Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)

- Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)

- Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch)

- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)

2. Ngày nghỉ việc riêng

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày

- Con kết hôn: nghỉ 01 ngày

- Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày

3. Ngày nghỉ hàng năm

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường

- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật

- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

 

3Tsoft – Những quy định xử phạt về các vi phạm khi sử dụng hóa đơn GTGT theo Nghị định 49/2016/NĐ-CP

$
0
0

3TSoft tổng hợp các mức phạt về các vi phạm khi sử dụng hóa đơn GTGT theo Nghị định 49/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016, sung một số điều của nghị định số 109/2013/NĐ-CP) trong các trường hợp sau đây:

1. Đặt in hóa đơn

* Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng

Đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

Đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn

2. Vi phạm về thông báo phát hành hóa đơn

* Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000:

-Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.

-Sử dụng hóa đơn đã được Thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi Thông báo phát hành)

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng:

-Lập Thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định

-Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định

-Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới

3. Sai phạm khi sử dụng hóa đơn

* Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng:

-Lập hóa đơn không đúng thời Điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

-Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định

-Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế

-Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê

-Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

-Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế

4. Mất, cháy, hỏng

* Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng:

-Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập liên giao cho khách hàng nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ

-Đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập liên giao cho khách hàng để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền

-Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập liên giao cho khách hàng, người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo

5. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

* Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng:

Đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn.

3TSoft - Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 (Nghị định 157/2018/NĐ-CP)

$
0
0

Ngày 16/11/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối vùng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. 

Cụ thể mức tăng đối với lao động ở các địa phương thuộc các vùng như sau:

Vùng I tăng 200.000 đồng => Lương tối thiểu năm 2019: 4.180.000 VNĐ

Vùng II tăng 180.000 đồng => Lương tối thiểu năm 2019: 3.530.000 VNĐ

Vùng III tăng 160.000 đồng => Lương tối thiểu năm 2019: 3.090.000 VNĐ

Vùng IV tăng 160.000 đồng => Lương tối thiểu năm 2019: 2.760.000 VNĐ

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 157/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

 

-         Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

-         Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

-         Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

-         Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều 2. Đốtượng áp dụng

1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.

2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.

4. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).

Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.

Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

a) Mức 4.180.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;

b) Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;

c) Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;

d) Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn

1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005;

c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;

d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;

đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp;

e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;

g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

3 . Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

Điều 6. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2017 của chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành

 Dowload tại: Nghị định 157/2018/NĐ-CP

3TSoft - Cách xử lí hóa đơn giá trị gia tăng viết sai

$
0
0

Các trường hợp kế toán mới vào nghề thường gặp phải khi viết hóa đơn như: viết sai mã số thuế, sai tên công ty, địa chỉ, đơn giá, đơn vị tính,... Bài viết dưới đây 3TSoft xin hướng dẫn các bạn xử lí hóa đơn viết sai chi tiết từng trường hợp.

1. Hóa đơn viết sai nhưng chưa xé khỏi cuống

Hóa đơn viết sai bất kì một thông tin nào( Ví dụ: Mã số thuế, tên người mua hàng, địa chỉ, tên công ty,… ) nhưng chưa xé khỏi cuống thì:

- Chỉ cần gạch chéo các liên và lưu giữ hóa đơn đó.

- Sau đó viết lại hóa đơn mới xuất cho khách hàng.

2. Hóa đơn viết sai đã xé khỏi cuống

2.1. Hóa đơn viết sai đã xé nhưng chưa giao cho khách hàng

Hóa đơn đã xé khỏi cuống mà chưa giao cho khách hàng thì xử lí như sau:

- Gạch chéo 3 liên của hóa đơn viết sai

- Kẹp lại vào quyển hóa đơn

- Lập lại hóa đơn mới.

2.2. Hóa đơn viết sai đã giao cho khách hàng nhưng chưa kê khai

- Lập biên bản thu hồi hóa đơn. Lập 2 bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau.

- Thu hồi hóa đơn viết sai, gạch chéo các liên và kẹp lại vào quyển hóa đơn.

- Lập hóa đơn mới.

Lưu ý: Ngày lập biên bản thu hồi chính là ngày xuất lại hóa đơn mới.

2.3. Hóa đơn viết sai đã giao cho khách hàng và đã kê khai

2.3.1. Sai mà không ảnh hưởng đến số tiền

Các trường hợp sai mà không ảnh hưởng đến số tiền như: Sai tên công ty, địa chỉ, mã số thuế, đơn vị tính, số tiền bằng chữ.

TH1: Sai tên công ty, địa chỉ, mã số thuế đúng

- Lập biên bản điều chỉnh

- Không thu hồi hóa đơn

TH2: Sai mã số thuế, số tiền bằng chữ, đơn vị tính

- Lập biên bản điều chỉnh.

- Không thu hồi hóa đơn

- Lập hóa đơn điều chỉnh.

2.3.2. Sai ảnh hưởng đến số tiền: Sai đơn giá, số lượng, thuế suất

TH1: Sai thấp hơn so với qui định

- Lập biên bản điều chỉnh, không thu hồi hóa đơn.

- Xuất hóa đơn điều chỉnh tăng

TH2: Sai cao hơn so với qui định

- Lập biên bản điều chỉnh, không thu hồi hóa đơn.

- Xuất hóa đơn điều chỉnh giảm.

Ví dụ:

Ngày 05/05/2018 phát hiện hóa đơn số 0000379, kí hiệu TC/17A, ngày 16/01/2018 ghi sai đơn giá. Hai bên đã kê khai thuế.

Hóa đơn ghi sai: Máy tính Asus X441MA số lượng 1, đơn giá 11.000.000đ.

Hóa đơn ghi đúng: Máy tính Asus X441MA số lượng 1, đơn giá 10.000.000đ.

=> Xử lí: Lập biên bản điều chỉnh hóa đơn ngày 16/01/2018. Ngày trên biên bản là ngày 05/05/2018.

- Xuất hóa đơn điều chỉnh giảm như sau:

3TSoft - Cách hạch toán hàng biếu tặng, khuyến mại

$
0
0

Các dịp lễ, tết,.. hàng năm doanh nghiệp thường mua hàng hóa để biếu tặng khách hàng, đối tác, công nhân viên,... Vậy hàng hóa dùng để biếu tặng sẽ hạch toán như nào? Bài viết dưới đây 3TSoft hướng dẫn các bạn cách hạch toán chi tiết.

1. Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa,…

- Đối với bên bán kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa và chi phí bán hàng:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 156 – Hàng hóa

- Đối với bên nhận khuyến mại, biếu tặng:

Nợ TK 242, 153, 156, 641, 642

Có TK 711

Lưu ý: Bên nhận biếu tặng sẽ không đươc khấu trừ VAT đầu vào.

2. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ nhận được hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (Ví dụ mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm,…)

Đối với bên bán thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán:

- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 

Có TK 156 - Hàng hóa.

- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131…

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

Bên nhận hàng hóa khuyến mại hạch toán như sau:

Nợ TK 156, 242, 641, 642,…

Nợ TK 1331: Thuế GTGT của phần giá trị hàng hóa phải trả tiền còn phần không phải trả không được khấu trừ

Có TK 711

Có TK 331, 111, 112

Ví dụ:

Công ty TNHH Hương Việt có chính sách khi khách hàng mua 3 máy sấy tóc sẽ được tặng 1 máy sấy tóc cùng loại. Giá bán 600.000VNĐ/Cái, giá vốn là 200.000VNĐ/Cái.

Đối với bên bán, kế toán hạch toán như sau:

- Giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632: 4×200.000 = 800.000

Có TK 156: 4×200.000 = 800.000

- Ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131: 1.800.000 + 240.000 = 2.040.000

Nợ TK 641: 60.000

Có TK 5111: 3×600.000=1.800.000

Có TK 33311: 10%×(4×600.000)=240.000

Đối với bên nhận hàng hóa:

Nợ TK 156, 242, 641, 642: 600.000 × 4 = 2.400.000

Nợ TK 1331: 10% × 1.800.000 = 180.000

Có TK 711: 600.000

Có TK 331, 111, 112: 1.800.000 + 180.000 = 1.980.000

3. Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường

- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 156 - Hàng hóa.

- Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

4. Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối

- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.

- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)

Có TK 711 - Thu nhập khác.

3TSoft - Hướng dẫn kê khai thuế TNCN thời vụ, thử việc, giao khoán trên HTKK (mẫu 05/KK-TNCN)

$
0
0

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THUẾ TNCN THỜI VỤ, THỬ VIỆC, GIAO KHOÁN TRÊN HTKK (MẪU 05/KK-TNCN)


Hàng tháng, hàng quý:

-  Kê khai như nhân viên làm việc bình thường trong Công ty.

-  Kê khai vào Chỉ tiêu [21]: Cộng cả nhân viên thời vụ vào đây.

-  Kê khai vào Chỉ tiêu [24]: Nếu DN khấu trừ thuế TNCN của họ thì cộng họ vào đây, nếu không khấu trừ (tức là làm cam kết 23 thì không cộng họ vào đây).

-  Kê khai vào Chỉ tiêu [27]: Là tổng số tiền mà DN bạn trả cho lao động thời vụ  (Dù có hay không khấu trừ thuế TNCN cũng kê khai vào đây, tức là dù có làm cam kết hoặc không thì cũng phải kê khai số tiền trả cho họ vào đây).

-  Kê khai vào Chỉ tiêu [30]: Nếu DN khấu trừ thuế TNCN của họ thì Cộng tổng số tiền vào đây (Nếu trường hợp không khấu trừ, tức là làm cam kết thì không được nhập Tổng số tiền vào đây).

-  Kê khai vào Chỉ tiêu [33]: Là số tiến thuế TNCN mà DN đã khấu trừ của người lao động.

Cuối năm: DN vẫn phải quyết toán phần tiền lương mà DN đã trả cho lao động thời vụ, như nhân viên bình thường nhé. Kê khai vào Phụ lục 05-2/BK-TNCN

Cụ thể cách lập tờ khai thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN trên HTKK theo từng bước như sau:

Bước 1:Đăng nhập vào phần mềm HTKK -> Thuế Thu nhập cá nhân -> 05/KK-TNCN Tờ khai khấu trừ thuế TNCN (TT92/2015)


Tiếp đó chọn "Kỳ kê khai theo tháng hoặc theo quý" -> Chọn tờ khai lần đầu hoặc bổ sung -> Đồng ý


Bước 2: Cách kê khai các chỉ tiêu trên Tờ khai thuế TNCN 05/KK-TNCN:

Chỉ tiêu [21]: Tổng số người lao động: Là tổng số cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong kỳ.

Chi tiêu [22]: Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động: Là tổng số cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong kỳ.

Chỉ tiêu [24]: Tổng số cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân cư trú: Là số cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế.

Chỉ tiêu [25]: Tổng số cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân không cư trú: Là số cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế.

Chỉ tiêu [27]: Tổng thu nhập chịu thuế TNCN trả cho cá nhân - Cá nhân cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân cư trú trong kỳ.

Chỉ tiêu [28]: Tổng thu nhập chịu thuế TNCN trả cho cá nhân - Cá nhân không cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân không cư trú trong kỳ.

Chỉ tiêu [30]: Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế - Cá nhân cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế theo trong kỳ.

Chỉ tiêu [31]: Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế - Cá nhân không cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân không cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế trong kỳ.

Chỉ tiêu [33]: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân cư trú: Là số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của các cá nhân cư trú trong kỳ.

Chỉ tiêu [34]: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân không cư trú: Là số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của các cá nhân không cư trú trong kỳ.

Chỉ tiêu [35]: Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động.


Phần mềm kế toán 3TSoft  lấy ví dụ như sau:

Công ty TNHH EZSOFT kê khai thuế TNCN theo quý, trong quý 3/2018 Công ty có phát sinh như sau:

-  Tháng 7/2018 Tổng số nhân viên là: 10 người

-  Tháng 8/2018 có 1 người nghỉ, tuyển thêm 1 nhân viên (hợp đồng > 3 tháng) và 1 nhân viên thời vụ (< 3 tháng) -> Tổng 11 người

-   Tháng 9/2019 tuyển thêm 3 nhân viên (hợp đồng > 3 tháng) -> Tổng 14 người

-  Tất cả các nhân viên đều là cá nhân cư trú

-> Trong đó: Tổng cộng cả quý có 5 nhân viên thuộc diện phải khấu trừ thuế TNCN

Tổng thu nhập chịu thuế đã trả cho toàn bộ trong quý 3 là: 300.000.000 (Chú ý đây là Thu nhập chịu thuế chứ không phải là Tổng tiền lương trả cho toàn bộ nhân viên)

Trong đó: Tổng thu nhập chịu thuế của những nhân viên thuộc diện phải khấu trừ thuế TNCN là: 250.000.000đ

Thu nhập chịu thuế

=

Tổng thu nhập

-

Các khoản được miễn thuế

Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ của 5 nhân viên là: 11.250.000đ

Cách kê khai các chỉ tiêu trên Tờ khai 05/KK-TNCN như sau:

Chú ý: Chỉ tiêu 21: Trong quý công ty phát sinh trả lương cho những ai thì đều kê khai vào đây (dù là cá nhân thời vụ, hợp đồng dài hạn, nhân viên đã nghỉ trong quý).

Theo như số liệu bên trên thì phải kê khai vào đây: (10+2+3) = 15 (Mặc dù trong tháng 8 có 1 nhân viên nghỉ, nhưng tháng 7 DN vẫn trả lương cho nhân viên đó, nên nhân đó vẫn phải được Tổng hợp vào đây)


Như vậy: Xuất hiện chỉ tiêu [32]: 11.250.000đ là số tiền DN phải đi nộp số tiền thuế TNCN.
Sau khi nhập xong các bạn ấn “Ghi” -> Rồi ấn “Kết xuất XML” để nộp qua mạng.

 

 

3TSoft - Thời gian hưởng chế độ thai sản

$
0
0

Chế độ thai là vấn đề mà các lao động nữ luôn quan tâm và cần nắm rõ để đảm bảo các quyền lợi của mình. Bài viết này 3Tsoft trình bày thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 - Luật số: 58/2014/QH13 trong các trường hợp sau đây:

- Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

- Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

- Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

- Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Đối tượng áp dụng

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Lao động nữ mang thai

- Lao động nữ sinh con

- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

2. Điều kiện áp dụng

- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

- Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này

3. Các mức thời gian được hưởng chế độ thai sản

3.1 Thời gian hưởng chế độ khi khám thai (Điều 32)

- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày

- Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai

3.2 Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33)

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi

- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi

- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi

- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên

3.3 Thời gian hưởng chế độ khi sinh con (Điều 34)

3.3.1 Lao động nữ sinh con:

- Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng

3.3.2 Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

*Khi vợ sinh con:

- 05 ngày làm việc

- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi

- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc

- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con

*Trường hợp sau khi sinh con mẹ chết:

- Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

- Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

3.4 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi (Điều 36)

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi

- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ

3.5 Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai (Điều 37)

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai

- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

3.6 Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản (Điều 41)

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều trên tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 

 


3Tsoft – Thời hạn nộp báo cáo tài chính

$
0
0

Mùa báo cáo tài chính đang đến gần, để tránh trường hợp bị xử phạt do nộp chậm báo cáo tài chính. Quý anh, chị cần nắm được thời hạn nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình.

Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy định thời gian nộp báo cáo tài chính của các loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau:

1. Đối với doanh nghiệp nhà nước

1.1 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý

- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày

- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định

1.2 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm

- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày

- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định

2. Đối với các loại doanh nghiệp khác

- Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày

 - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định

Chúc quý anh, chị một mùa báo cáo thành công!

3TSoft - Các trường hợp được và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

$
0
0

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC VÀ KHÔNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO

 

Để được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào thì phải thỏa mãn những nguyên tắc và điều kiện nhất định theo quy định của luật thuế GTGT tại điều 14, 15 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC và được sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC

1. Về phương pháp kê khai thuế GTGT:

-  Nếu doanh nghiệp kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: thì được xét khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

-  Nếu doanh nghiệp kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. Về đối tượng chịu thuế của đầu ra:

-  Nếu doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng chịu thuế 0%, 5%, 10% hoặc các mặt hàng không phải kê khai nộp thuế: thì được xét khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

-  Nếu doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không chịu thuế thì: Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.

-  Nếu doanh nghiệp vừa kinh doanh mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế mà có thuế GTGT đầu vào dùng chung cho cả 2 hoạt động chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được. 

3. Về hóa đơn chứng từ:

-  Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu:

+ Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào 

+ Có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu 

+ Có chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.

-  Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu:

+ Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua.

+ Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);

+ Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện hóa đơn kê khai khấu trừ bị bỏ sót chưa kê khai thì được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ kê khai gần nhất của thời điểm phát hiện sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

4. Về thanh toán:

-  Đối với các hóa đơn có tổng thanh toán (giá đã có thuế) từ 20 triệu đồng trở lên: Phải thanh toán không dùng tiền mặt (Các hình thức được gọi là thanh toán không dùng tiền mặt như: Chuyển khoản, bù trừ công nợ, hàng đổi hàng, ủy quyền cho bên thứ 3 chuyển khoản)

-  Mua hàng hóa dịch vụ mà chưa thanh toán tiền ngay, hoặc thanh toán tiền làm nhiều lần vẫn được kê khai khấu trừ ngay tại thời điểm có hóa đơn GTGT đầu vào. Nhưng đến khi thanh toán mà thực hiện thanh toán bằng tiền mặt đối với các hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên thì không được khấu trừ nữa, phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ vào kỳ thực hiện thanh toán.

-  Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

5. Một vài các trường hợp cụ thể về khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

* Các khoản chi có tính chất phúc lợi:

-  Nghỉ mát, đi lại ngày lễ tết, hiếu hỷ...

-  Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn và chứng từ thanh toán

* Đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng:

-  Nếu ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn: thì được khấu trừ tất số thuế GTGT đầu vào

-  Nếu không sử dụng vào các mục đích nêu trên (ví dụ như dùng để đưa đón giám đốc, cán bộ nhân viên..) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

* Cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

* Đối với hóa đơn tiền điện, tiền nước mang tên chủ nhà:

Nếu doanh nghiệp đi thuê nhà và phải trả các khoản chi phí tiền điện, tiền nước nhưng các hóa đơn tiền điện, tiền nước lại mang tên chủ nhà (cá nhân) thì không được khấu trừ thuế GTGT đối với khoản thuế đầu vào này mà hạch toán tất vào chi phí

* Các chi phí hóa đơn phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp:

Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.

* Cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty:

Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.

 

3TSoft - Cách kê khai hàng hóa cho biếu tặng

$
0
0

CÁCH KÊ KHAI THUẾ HÓA ĐƠN HÀNG CHO BIẾU TẶNG


Hướng dẫn cách kê khai thuế hàng cho biếu tặng, cách viết hóa đơn hàng cho biếu tặng; Cách kê khai hóa đơn xuất tiêu dùng nội bộ; Kê khai hàng tra đổi, trả thay lương cho người lao động.


1. Quy định về hàng cho biếu tặng:

-  Khi xuất hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng thì phải lập hóa đơn.

-  Khi xuất hóa đơn hàng cho biếu tặng phải lập hóa đơn như bán hàng bình thường và giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương.

Cách kê khai hóa đơn hàng cho biếu tặng:
* Bên cho biếu tặng:

Khi mua hàng về cho biếu tặng: Các bạn kê khai vào Chỉ tiêu 23, 24, 25 trên tờ khai 01/GTGT như mua hàng bình thường (Nếu đủ điều kiện khấu trừ).

Khi xuất hàng cho biếu, tặng: Kê khai vào Chỉ tiêu 26 đến 32a trên tờ khai 01/GTGT (theo thuế suất tương ứng của mặt hàng) như bán hàng bình thường.

Ví dụCông ty TNHH EZSOFT có chương trình tri ân khách hàng là: Tặng các đối tác, khách hàng 1 hộp giỏ quà Tết, khi mua hàng hóa đơn trị giá: 2.000.000/1 giỏ, tiền thuế GTGT: 200.000
- Công ty mua về tặng ngay cho khách hàng => Cty xuất hóa đơn giá trị: 2.000.000, tiền thuế GTGT: 200.000

   * Bên nhận được hàng cho biếu tặng:

-  Vì bên nhận không phải thanh toán nên nên Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

-  Bên nhận không phải kê khai hóa đơn hàng cho biếu tặng được nhận.

2. Quy định về hàng xuất tiêu dùng nội bộ:

-  Khi xuất hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất) thì phải lập hóa đơn GTGT.

-  Trên hóa đơn ghi "dòng giá bán: là giá không có thuế GTGT" ; Dòng "Thuế suất và tiền thuế GTGT: Không ghi gạch chéo

-  Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

 

3TSoft - Mức phạt khi nộp chậm hồ sơ kê khai thuế

$
0
0

1.Hạn nộp tờ khai

Theo Khoản 3, điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

2. Một bộ hồ sơ khai thuế bao gồm

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

- Tờ khai thuế môn bài

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng

3. Mức xử phạt

Theo Nghị định 129/2013/NĐ-CP bắt đầu từ ngày 15/12/2013 mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này).

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

- Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

- Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

+ Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế.

- Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Chú ý: Ngoài việc bị phạt về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định như trên,thì các bạn còn bị phạt thêm tội chậm nộp tiền thuế.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG!

3TSoft - Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất

$
0
0

HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH THUẾ TNCN MỚI NHẤT

Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm chi trả thu nhập.

Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2018 trả vào tháng 1 năm 2019 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 1 năm 2019 (Khi quyết toán thuế TNCN cũng tính vào năm 2019)

I. Đối với các nhân cư trú:

1. Cách tính thuế TNCN với nhân viên ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:

Các nhân viên ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế  X Thuế suất 

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế  - Các khoản giảm trừ 

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được  - Các khoản được miễn thuế

Sau đây, Phần mềm 3TSoft sẽ hướng dẫn các bạn xác định từng khoản trong công thức tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến nêu trên:

(1) Tổng lương nhận được:

Là toàn bộ các khoản thu nhập người lao động nhận được trong kỳ (tháng) tính thuế.
Gồm có: Lương + phụ cấp và các khoản bổ sung khác. (bao gồm cả tiền thưởng lễ tết như lương tháng thứ 13, hay 30/4, 1/5, 2/9... trả vào tháng nào thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng đó). 

(2) Các khoản được miễn thuế:

- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca: 

+ Nếu Doanh nghiệp tổ chức bữa ăn (tự nấu ăn) hay mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì được Miễn hết (không bị giới hạn).

+ Nếu phụ cấp vào tiền lương (chi bằng tiền): thì được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng.

=> Nếu mức chi cao hơn 730.000 thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Ví dụ: Công ty EZSOFT không tổ chức nấu ăn mà phụ cấp tiền ăn vào bảng lương hàng tháng. 

Tháng 1/2019, Nhân viên A được phụ cấp tiền ăn trưa là 800.000

Thì: được miễn 730.000. Còn 70.000 còn lại sẽ phải tính thuế TNCN

- Phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty.

Công ty EZSOFT quy định: Nhân viên kinh doanh được phụ cấp tiền điện thoại theo mức khoán chi là 500.000/tháng.

Trong tháng 1/2019, phát sinh thu nhập của 2 nhân viên C và D như sau:

+ Nhân viên C được nhận phụ cấp điện thoại là 450.000

=> Khi tính thuế TNCN anh C được miễn hết khoản tiền điện thoại 450.000 này.

+ Nhân viên D được nhận phụ cấp điện thoại là 600.000

=> Khi tính thuế TNCN anh C được miễn khoản tiền điện thoại 500.000.
Còn 100.000 được nhận cao hơn quy định sẽ vào cộng vào để tính thuế.

(Tham khảo tại các công văn: Công văn 1166/TCT-TNCN/ Công văn 5023/TCT-TNCN;

Công văn số 45/TCT-TNCN ngày 4/1/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN đối với các khoản khoán chi tiền điện thoại)

- Tiền phụ cấp trang phục:

+ Nếu nhận được bằng tiền: Miễn tối đa 5 triệu/người/năm

+ Nếu nhận được bằng hiện vật: Miễn toàn bộ

+ Nếu vừa nhận được tiền vừa nhận được hiện vật: thì phần nhận được bằng hiện vật không bị tính thuế còn phần tiền vẫn bị khống chế 5 triệu/năm.

- Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính: Sẽ được miễn phần cao hơn

Ví dụ: Lương thời gian làm việc hành chính của chị An là 11.648.000/tháng (Tính cho 26 ngày/tháng và 8h/1 ngày)

=> Lương 1h hành chính của chị Minh là: 11.648.000/26/8 = 56.000/giờ

+ Chị An làm thêm 1 giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả 200% tiền lương là: 56.000 x 200% = 112.000

Trong 112.000 nhận được do làm thêm giờ này có:

+ Mức cao hơn giờ làm việc hành chính là: 112.000 - 56.000 = 56.000 ĐƯỢC MIỄN THUẾ

+ 56.000 còn lại vẫn phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN

- Các khoản phúc lợi: 

+ Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động được miễn theo quy định chung của DN và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

(Theo khoản 5 điều 11 của TT 92/2015/TT-BTC).

Đối với các khoản chi trực tiếp cho người lao động, Công ty phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân để tính thuế thu nhập cá nhân.

(Theo CV 34440/CT-HTr của Cục thuế TP Hà Nội)

 - Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

(Theo Công văn 1166/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế)

- Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay: được miễn phần vượt quá 15%

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
* Riêng khoản phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại:

Theo Công văn số 2192/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên 

Theo đó: chi phí xăng xe cho người lao động theo mức cố định hàng tháng để phục vụ cho việc đi lại của cá nhân, không phải đi công tác thì khoản khoán chi phí xăng xe này không được miễn thuế TNCN.

Tức là:

+ Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì được Miễn thuế TNCN

+ Còn nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là không được miễn thuế)

(3) Các khoản giảm trừ được quy định tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:
Giảm trừ gia cảnh:

Bản thân người nộp thuế: 9 triệu/người/tháng.

* Khoản giảm trừ bản thân 9 triệu này không cần phải đăng ký.

* Nếu người lao động làm việc tại nhiều nơi thì chỉ được lựa chọn 1 nơi để tính giảm trừ bản thân.

Người phụ thuộc3,6 triệu/người/tháng.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký người phụ thuộc

Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Các khoản bảo hiểm đang tham gia: BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN.

- Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũng được trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.

(4) Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng.

Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục: 01/PL-TNCN như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT - 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT - 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT - 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT - 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT - 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT - 9,85 trđ

 

Các công thức tính thuế TNCN cần nhớ:

1. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (1)

2. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ (2)

3. Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được - các khoản được miễn thuế (3)

Các bước thực hiện khi tính thuế TNCN:

Bước 1: Tính tổng thu nhập: trong tháng người lao động được trả bao nhiêu khoản các bạn cộng hết vào.

Bước 2: Xác định các khoản được Miễn thuế TNCN (nằm ở các khoản phụ cấp => các bạn xác định xem những khoản nào được Miến thuế, mức miễn cụ thể từng khoản)

=> Tổng hợp được bước 1 và bước 2 là chúng ta xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân đó. (công thức 3)

Bước 3: Xác định các khoản giảm trừ: Mỗi người chỉ được giảm trừ 1 nơi nên nếu có NLĐ ký từ 2 nơi trở lên mà các nơi đều từ 3 tháng thì người này phải lựa chọn 1 nơi để được tính giảm trừ. Các nơi còn lại không được giảm trừ nữa.

+ Bản thân: 9tr/tháng (Không phải đăng ký)

+ Người phụ thuộc: Nếu NLĐ có đăng ký người phụ thuộc thì các bạn xác định số người phụ thuộc của lao động đó rồi nhân với 3,6tr

Bước 4: Tính thu nhập tính thuế - công thức 2

+ TH1: Thu nhập tính thuế ra âm => NLĐ này có thu nhập chưa đến mức phải đóng thuế

=> NLĐ không bị khấu trừ thuế TNCN.

TH2: Thu nhấp tính thuế ra dương => tiến hành tính số thuế TNCN phải nộp theo bước 5.

Bước 5: Tính ra số thuế TNCN phải nộp

Sau khi các bạn tính ra được số tiền thu nhập tính thuế dương tại bước 4. Chúng ta sẽ đối chiếu thu nhập tính thuế đó vào bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần để xác định bậc thuế hay công thức tính ra số thuế TNCN phải nộp.

Ví dụ: Chị Linh ký hợp đồng lao động 01 năm ở Công ty EZSOFT, tháng 1 năm 2019 chị Linh nhận được các khoản thu nhập như sau:

+ Lương theo ngày công làm việc thực tế: 10.000.000đ

+ Phụ cấp ăn trưa: 800.000đ

+ Phụ cấp điện thoại: 300.000đ

+ Tổng các khoản đóng BHXH: 1.050.000đ

+ Tiền thưởng Tết âm lịch vào tháng 01/2019: 5.000.000đ

+ Chị Linh có 2 con nhỏ và đã đăng ký người phụ thuộc tại Công ty EZSOFT.

Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của chị Bắc trong tháng 1 năm 2019

  1. Xác định thu nhập chịu thuế của chị Linh:

Tổng thu nhập là: 10.000.000 + 800.000 + 300.000 + 5.000.000 = 16.100.000đ
Trong đó số tiền được miễn là:

- Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000đ

- Tiền phụ cấp ăn trưa được miễn là 730.000đ (còn 70.000đ phải chịu thuế)

Vậy thu nhập chịu thuế của Bà Bắc là:16.100.000 – 300.000 – 730.000 = 15.070.000đ

  1. Các khoản được giảm trừ:  

-         Bản thân chị Linh: 9.000.000đ

-         Người phụ thuộc : 2 con là: 2  X  3.600.000 = 7.200.000đ

-         Tiền đóng bảo hiểm: 1.050.000đ

=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 9.000.000 + 7.200.000 + 1.050.000 = 17.250.000đ

  1. Thu nhập tính thuế của chị Linh là:

Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
                                          15.070.000     –      17.250.000      =  -2.180.000

=> Chị Linh không phải nộp thuế TNCN trong tháng 01/2019.

2. Cách tính thuế TNCN với nhân viên ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:

Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

(Cam kết 02/CK-TNCN được lấy mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC)

(Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết nhé)

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

II. Đối với các nhân cư trú:

Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

Viewing all 302 articles
Browse latest View live