HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH THUẾ TNCN MỚI NHẤT
![]()
Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm chi trả thu nhập.
Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2018 trả vào tháng 1 năm 2019 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 1 năm 2019 (Khi quyết toán thuế TNCN cũng tính vào năm 2019)
I. Đối với các nhân cư trú:
1. Cách tính thuế TNCN với nhân viên ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Các nhân viên ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được - Các khoản được miễn thuế
Sau đây, Phần mềm 3TSoft sẽ hướng dẫn các bạn xác định từng khoản trong công thức tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến nêu trên:
(1) Tổng lương nhận được:
Là toàn bộ các khoản thu nhập người lao động nhận được trong kỳ (tháng) tính thuế.
Gồm có: Lương + phụ cấp và các khoản bổ sung khác. (bao gồm cả tiền thưởng lễ tết như lương tháng thứ 13, hay 30/4, 1/5, 2/9... trả vào tháng nào thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng đó).
(2) Các khoản được miễn thuế:
- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca:
+ Nếu Doanh nghiệp tổ chức bữa ăn (tự nấu ăn) hay mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì được Miễn hết (không bị giới hạn).
+ Nếu phụ cấp vào tiền lương (chi bằng tiền): thì được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng.
=> Nếu mức chi cao hơn 730.000 thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ: Công ty EZSOFT không tổ chức nấu ăn mà phụ cấp tiền ăn vào bảng lương hàng tháng.
Tháng 1/2019, Nhân viên A được phụ cấp tiền ăn trưa là 800.000
Thì: được miễn 730.000. Còn 70.000 còn lại sẽ phải tính thuế TNCN
- Phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty.
Công ty EZSOFT quy định: Nhân viên kinh doanh được phụ cấp tiền điện thoại theo mức khoán chi là 500.000/tháng.
Trong tháng 1/2019, phát sinh thu nhập của 2 nhân viên C và D như sau:
+ Nhân viên C được nhận phụ cấp điện thoại là 450.000
=> Khi tính thuế TNCN anh C được miễn hết khoản tiền điện thoại 450.000 này.
+ Nhân viên D được nhận phụ cấp điện thoại là 600.000
=> Khi tính thuế TNCN anh C được miễn khoản tiền điện thoại 500.000.
Còn 100.000 được nhận cao hơn quy định sẽ vào cộng vào để tính thuế.
(Tham khảo tại các công văn: Công văn 1166/TCT-TNCN/ Công văn 5023/TCT-TNCN;
Công văn số 45/TCT-TNCN ngày 4/1/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN đối với các khoản khoán chi tiền điện thoại)
- Tiền phụ cấp trang phục:
+ Nếu nhận được bằng tiền: Miễn tối đa 5 triệu/người/năm
+ Nếu nhận được bằng hiện vật: Miễn toàn bộ
+ Nếu vừa nhận được tiền vừa nhận được hiện vật: thì phần nhận được bằng hiện vật không bị tính thuế còn phần tiền vẫn bị khống chế 5 triệu/năm.
- Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính: Sẽ được miễn phần cao hơn
Ví dụ: Lương thời gian làm việc hành chính của chị An là 11.648.000/tháng (Tính cho 26 ngày/tháng và 8h/1 ngày)
=> Lương 1h hành chính của chị Minh là: 11.648.000/26/8 = 56.000/giờ
+ Chị An làm thêm 1 giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả 200% tiền lương là: 56.000 x 200% = 112.000
Trong 112.000 nhận được do làm thêm giờ này có:
+ Mức cao hơn giờ làm việc hành chính là: 112.000 - 56.000 = 56.000 ĐƯỢC MIỄN THUẾ
+ 56.000 còn lại vẫn phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN
- Các khoản phúc lợi:
+ Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động được miễn theo quy định chung của DN và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
(Theo khoản 5 điều 11 của TT 92/2015/TT-BTC).
+ Đối với các khoản chi trực tiếp cho người lao động, Công ty phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân để tính thuế thu nhập cá nhân.
(Theo CV 34440/CT-HTr của Cục thuế TP Hà Nội)
- Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
(Theo Công văn 1166/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế)
- Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay: được miễn phần vượt quá 15%
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
* Riêng khoản phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại:
Theo Công văn số 2192/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên
Theo đó: chi phí xăng xe cho người lao động theo mức cố định hàng tháng để phục vụ cho việc đi lại của cá nhân, không phải đi công tác thì khoản khoán chi phí xăng xe này không được miễn thuế TNCN.
Tức là:
+ Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì được Miễn thuế TNCN
+ Còn nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là không được miễn thuế)
(3) Các khoản giảm trừ được quy định tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:
- Giảm trừ gia cảnh:
+ Bản thân người nộp thuế: 9 triệu/người/tháng.
* Khoản giảm trừ bản thân 9 triệu này không cần phải đăng ký.
* Nếu người lao động làm việc tại nhiều nơi thì chỉ được lựa chọn 1 nơi để tính giảm trừ bản thân.
+ Người phụ thuộc: 3,6 triệu/người/tháng.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký người phụ thuộc
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Các khoản bảo hiểm đang tham gia: BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN.
- Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũng được trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.
(4) Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng.
Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục: 01/PL-TNCN như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp |
Cách 1 | Cách 2 |
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT - 9,85 trđ |
Các công thức tính thuế TNCN cần nhớ:
1. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (1)
2. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ (2)
3. Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được - các khoản được miễn thuế (3)
Các bước thực hiện khi tính thuế TNCN:
Bước 1: Tính tổng thu nhập: trong tháng người lao động được trả bao nhiêu khoản các bạn cộng hết vào.
Bước 2: Xác định các khoản được Miễn thuế TNCN (nằm ở các khoản phụ cấp => các bạn xác định xem những khoản nào được Miến thuế, mức miễn cụ thể từng khoản)
=> Tổng hợp được bước 1 và bước 2 là chúng ta xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân đó. (công thức 3)
Bước 3: Xác định các khoản giảm trừ: Mỗi người chỉ được giảm trừ 1 nơi nên nếu có NLĐ ký từ 2 nơi trở lên mà các nơi đều từ 3 tháng thì người này phải lựa chọn 1 nơi để được tính giảm trừ. Các nơi còn lại không được giảm trừ nữa.
+ Bản thân: 9tr/tháng (Không phải đăng ký)
+ Người phụ thuộc: Nếu NLĐ có đăng ký người phụ thuộc thì các bạn xác định số người phụ thuộc của lao động đó rồi nhân với 3,6tr
Bước 4: Tính thu nhập tính thuế - công thức 2
+ TH1: Thu nhập tính thuế ra âm => NLĐ này có thu nhập chưa đến mức phải đóng thuế
=> NLĐ không bị khấu trừ thuế TNCN.
+ TH2: Thu nhấp tính thuế ra dương => tiến hành tính số thuế TNCN phải nộp theo bước 5.
Bước 5: Tính ra số thuế TNCN phải nộp
Sau khi các bạn tính ra được số tiền thu nhập tính thuế dương tại bước 4. Chúng ta sẽ đối chiếu thu nhập tính thuế đó vào bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần để xác định bậc thuế hay công thức tính ra số thuế TNCN phải nộp.
Ví dụ: Chị Linh ký hợp đồng lao động 01 năm ở Công ty EZSOFT, tháng 1 năm 2019 chị Linh nhận được các khoản thu nhập như sau:
+ Lương theo ngày công làm việc thực tế: 10.000.000đ
+ Phụ cấp ăn trưa: 800.000đ
+ Phụ cấp điện thoại: 300.000đ
+ Tổng các khoản đóng BHXH: 1.050.000đ
+ Tiền thưởng Tết âm lịch vào tháng 01/2019: 5.000.000đ
+ Chị Linh có 2 con nhỏ và đã đăng ký người phụ thuộc tại Công ty EZSOFT.
Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của chị Bắc trong tháng 1 năm 2019
- Xác định thu nhập chịu thuế của chị Linh:
Tổng thu nhập là: 10.000.000 + 800.000 + 300.000 + 5.000.000 = 16.100.000đ
Trong đó số tiền được miễn là:
- Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000đ
- Tiền phụ cấp ăn trưa được miễn là 730.000đ (còn 70.000đ phải chịu thuế)
Vậy thu nhập chịu thuế của Bà Bắc là:16.100.000 – 300.000 – 730.000 = 15.070.000đ
- Các khoản được giảm trừ:
- Bản thân chị Linh: 9.000.000đ
- Người phụ thuộc : 2 con là: 2 X 3.600.000 = 7.200.000đ
- Tiền đóng bảo hiểm: 1.050.000đ
=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 9.000.000 + 7.200.000 + 1.050.000 = 17.250.000đ
- Thu nhập tính thuế của chị Linh là:
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
15.070.000 – 17.250.000 = -2.180.000
=> Chị Linh không phải nộp thuế TNCN trong tháng 01/2019.
2. Cách tính thuế TNCN với nhân viên ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:
- Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
(Cam kết 02/CK-TNCN được lấy mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC)
(Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết nhé)
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
II. Đối với các nhân cư trú:
- Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.