MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BHXH CHO CHỒNG KHI VỢ SINH CON MỚI NHẤT
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội và hướng dẫn của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm cả lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
1. Lao động nam được nghỉ việc khi vợ sinh con
1.1. Thời gian được nghỉ việc
Được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 như sau:
- Được nghỉ: 05 ngày làm việc (nếu sinh thường)
- Nếu khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: được nghỉ 07 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
* Chú ý:
+ Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
+ Thời gian hưởng chế độ thai sản cho chồng nêu trên không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Theo Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
+ Và theo điểm d, khoản 2, điều 12 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội thì: Trường hợp người cha mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.2. Điều kiện được hưởng nghỉ việc khi vợ sinh con
Theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 31 của Luật bảo hiểm là: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con(không cần phải đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu).
1.3. Mức hưởng
Mức hưởng | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản | x | Số ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản |
24 |
Lưu ý: Trường hợp người chồng đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
VD: Anh Nguyễn Văn Hiền có vợ sinh con vào tháng 05 năm 2019
Thông tin:
- Vợ anh Hiền sinh mổ
- Anh thành tham gia BHXH từ năm 2016, mức lương 6 tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của anh thành như sau:
+ Tháng 11 và 12/2018: 5.000.000
+ Tháng 1-4/2019: 6.000.000
=> Căn cứ vào thông tin đó chúng ta xác định được như sau:
1. Thời gian được nghỉ: 7 ngày (vì vợ sinh mổ)
2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
= ((5.000.000x2) + (6.000.000 x 4))/6 = 5.666.667
3. Mức hưởng = 5.666.667 / 24 x 7 = 1.652.778
1.4. Hồ sở hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con
- Theo điểm 2.2.4, khoản 2, điều 4 của Quyết định 166/QĐ-BHXH (có HL từ ngày 1/5/2019) quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BH thất nghiệp thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ (là người đang đóng BHXH) nghỉ việc khi vợ sinh con gồm:
(1) Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH (Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe) (do doanh nghiệp (người sử dụng lao động) lập).
(2) Bản sao giấy chứng sinh (GCS) hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. (Người lao động nộp cho doanh nghiệp)
Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
1.5. Thời hạn nộp hồ sơ
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, lao động nam có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại mục (2) nêu trên cho người sử dụng lao động.
- Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
1.6. Thời hạn giải quyết và chi trả:
Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
(Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định)
2. Lao động nam được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
2.1.Điều kiện được hưởng
- Người chồng phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (Theo điểm a, khoản 2, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
- Chỉ có chồng tham gia BHXH (Bao gồm cả trường hợp người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con (không đóng hoặc đóng không đủ điều kiện) mà người cha đủ điều kiện thì vẫn được hưởng) - theo Khoản 2 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH.
2.2. Mức hưởng trợ cấp 1 lần của chồng khi vợ sinh con
Được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội
* Quy định về mức lương cơ sở hiện nay như sau:
Từ ngày 01/01/2019: tính theo mức 1.390.000 (Theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP)
=> 2 lần mức lương cơ sở = 2.780.000 (đây là mức hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con)
Từ ngày 01/07/2019: tính theo mức 1.490.000(Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
=> 2 lần mức lương cơ sở = 2.980.000 (đây là mức hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con)
2.3. Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần
Theo heo điểm 2.2.5, khoản 2, điều 4 của Quyết định 166/QĐ-BHXH thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con gồm có:
(1). Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH (Do doanh nghiệp lập và nộp về cơ quan BHXH)
(2). Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Lưu ý: Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì chỉ cần nộp 1 lần hồ sơ như trên để hưởng cho cả 2 chế độ.
- Thời hạn nộp hồ sơ:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, lao động nam có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại mục (2) nêu trên cho người sử dụng lao động.
Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.